Thứ 7, Ngày 27/04/2024 -

Những điều cần lưu ý tại Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ Nội vụ (về lĩnh vực tổ chức, hoạt động và quản lý hội)
Ngày đăng: 08/06/2022  22:24 Lượt xem: 1482
Mặc định Cỡ chữ
​​​​​​​Ngày 16/01/2022, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 01/2022/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 01/2022/TT-BNV).

Nội dung Thông tư số 01/2022/TT-BNV như sau:

1. Những điều chỉnh mới về quy định tổ chức, hoạt động và quản lý hội

1.1. Trường hợp hội tổ chức đại hội mà không báo cáo theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Thông tư số 03/2013/TT-BNV thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP không phê duyệt điều lệ hội đã được đại hội thông qua; đồng thời có văn bản gửi các cơ quan liên quan thông báo về việc hội chưa tổ chức đại hội đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và yêu cầu hội thực hiện việc tổ chức lại đại hội đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

=> Nội dung này sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 2 Thông tư số 03/2013/TT-BNV.

1.2. Cách tính thời hạn tổ chức đại hội:

a) Đại hội nhiệm kỳ:

Nhiệm kỳ đại hội của hội thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP. Trường hợp hội kéo dài nhiệm kỳ đại hội thì thời hạn tổ
chức đại hội tiếp theo được tính kể từ ngày hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ mới.

b) Đại hội bất thường:

Hội tổ chức đại hội bất thường để thông qua việc đổi tên thì được tính thời
hạn tổ chức đại hội tiếp theo kể từ ngày hội tổ chức đại hội bất thường;
Trường hợp hội tổ chức đại hội bất thường để thông qua việc chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất hội thì hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất
hội được tính thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ tiếp theo kể từ ngày hội tổ chức
đại hội thành lập mới.

=> Hai nội dung này bổ sung khoản 7 Điều 2 Thông tư số 03/2013/TT-BNV.

1.3. Xác định hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng

Gồm có các trường hợp sau:

- Hết thời hạn 6 tháng kể từ ngày hội nhận được văn bản yêu cầu tổ chức
đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 20
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP hoặc văn bản yêu cầu tổ chức đại hội theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này mà hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP tiếp tục
ban hành văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Nếu quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu tiếp tục tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền mà hội không tổ chức đại hội theo yêu cầu, trừ trường hợp có lý do bất khả
kháng thì được xem là vi phạm pháp luật nghiêm trọng;

- Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định tại khoản 3 Điều 29
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (quy
định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) hoặc cơ quan quản lý nhà nước
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội xác định các vi phạm của hội lặp lại
liên tục từ 3 lần trở lên trong cùng một vi phạm về nghĩa vụ của hội được quy
định tại Điều 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP”.

=> Nội dung này sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 03/2013/TT-BNV.

1.4. Nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội

Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý
lịch tư pháp, trường hợp nhân sự dự kiến người đứng đầu hội là cán bộ, công
chức, viên chức hoặc đã là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã nghỉ hưu

được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp.

=> Nội dung này bổ sung khoản 2 Điều 8 Thông tư số 03/2013/TT-BNV.

2. Về điều khoản chuyển tiếp

Hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường đã báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định
của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị
định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

3. Thời gian có hiệu lực thi hành

Thông tư Thông tư số 01/2022/TT-BNV có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2022./.

Xem Nội dung thông tư:

 

Tin video
Thống kê truy cập
Hiện đang có 573 người đang online Tổng 47.325.497 lượt truy cập